">
 
 
 
 

CÁC NHÀ KHOA HỌC HÀN QUỐC HƯỚNG DẪN PHẪU THUẬT IN 3D GIÚP BỆNH NHÂN UNG THƯ VÚ GIỮ LẠI NHIỀU VÚ HƠN SAU KHI PHẪU THUẬT

Ngày tạo: 30/11/2020 3:08:50 CH

Các nhà nghiên cứu từ Trung tâm Y tế Asan có trụ sở tại Hàn Quốc đã đưa ra các hướng dẫn phẫu thuật in 3D có thể giúp bệnh nhân ung thư giữ lại nhiều vú hơn sau khi phẫu thuật.

Trong quá trình thử nghiệm, các nhà khoa học phát hiện ra rằng họ không chỉ có thể tùy chỉnh thiết bị của mình cho từng bệnh nhân mà còn có thể tiết kiệm mô lên đến 1cm từ khối u. Trong tương lai, nhóm nghiên cứu đặt mục tiêu phát triển hơn nữa kỹ thuật của họ để cho phép các hướng dẫn được thiết kế riêng để được áp dụng rộng rãi hơn trong các thủ thuật ung thư vú.

Kim Nam-gook, người đứng đầu nghiên cứu cho biết: “Các bệnh viện phải sử dụng MRI để xác định phạm vi phẫu thuật, tuy nhiên, các phương pháp [hiện tại] không thể đánh dấu trực tiếp mức độ ung thư trên vú. “Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng ở chỗ tính chính xác của hướng dẫn phẫu thuật in 3D của nhóm đã được chứng minh ngay cả trong giai đoạn ung thư vú giai đoạn đầu”.

Data Design Viet Nam-Data Design Viet Nam-Data Design Viet Nam-Data Design Viet Nam-Data Design Viet Nam-Data Design Viet Nam-Data Design Viet Nam-Data Design Viet Nam-Data Design Viet Nam-Data Design Viet Nam-Data Design Viet Nam-Data Design Viet Nam-Data Design Viet Nam-Data Design Viet Nam-Data Design Viet Nam-Data Design Viet Nam-Data Design Viet Nam-Data Design Viet Nam-Data Design Viet Nam-Data Design Viet Nam-Data Design Viet Nam-Data Design Viet Nam-Data Design Viet Nam-Data Design Viet Nam-Data Design Viet Nam-Data Design Viet Nam-Data Design Viet Nam-Data Design Viet Nam-Data Design Viet Nam-Data Design Viet Nam-Data Design Viet Nam-Data Design Viet Nam-Data Design Viet Nam-Data Design Viet Nam-Data Design Viet Nam-Data Design Viet Nam-Data Design Viet Nam-Data Design Viet Nam-Data Design Viet Nam-Data Design Viet Nam-Data Design Viet Nam-Data Design Viet Nam-Data Design Viet Nam-Data Design Viet Nam-Data Design Viet Nam-Data Design Viet Nam-Data Design Viet Nam-Data Design Viet Nam-Data Design Viet Nam-Data Design Viet Nam-Data Design Viet Nam-Data Design Viet Nam-Data Design Viet Nam-Data Design Viet Nam-Data Design Viet Nam-Data Design Viet Nam-Data Design Viet Nam-Data Design Viet Nam-Data Design Viet Nam-Data Design Viet Nam-Data Design Viet Nam-Data Design Viet Nam-Data Design Viet Nam-Data Design Viet Nam-Data Design Viet Nam-Data Design Viet Nam-Data Design Viet Nam-Data Design Viet Nam-Data Design Viet Nam-Data Design Viet Nam-Data Design Viet Nam-Data Design Viet Nam-The scientists' 3D printed guide (pictured) proved capable of saving more breast tissue than conventional optimization methods. Photo via the Scientific Reports journal.
Hướng dẫn in 3D của các nhà khoa học (trong ảnh) đã chứng minh có khả năng tiết kiệm nhiều mô vú hơn các phương pháp tối ưu hóa quy trình thông thường. Ảnh trên tạp chí Báo cáo Khoa học.

Áp dụng phụ gia để điều trị bệnh nhân ung thư

Ung thư biểu mô tuyến tại chỗ (DCIS) là dạng ung thư vú sớm nhất và mặc dù nó không được coi là đe dọa tính mạng sắp xảy ra, nhưng điều trị thường được yêu cầu để ngăn chặn nó lây lan. Nhờ sự gia tăng của các cuộc khám sàng lọc chủ động, ngày càng có nhiều trường hợp DCIS được phát hiện, nhưng nhiều phụ nữ vẫn yêu cầu Phẫu thuật Bảo tồn Vú (BCS).

Các bệnh viện tích cực cố gắng tiết kiệm càng nhiều mô vú càng tốt trong quá trình BCS bằng cách chỉ cắt bỏ những vùng bị ảnh hưởng, nhưng độ chính xác vẫn là chìa khóa để tối ưu hóa hoạt động. Mặc dù vậy, trong 58% trường hợp, các phương pháp quét thông thường đánh giá thấp kích thước của khối u, ngăn cản bác sĩ phẫu thuật đạt được kết quả tốt nhất cho bệnh nhân.

Bản địa hóa có hướng dẫn bằng dây (WGL) là phương pháp được sử dụng phổ biến nhất để cải thiện độ chính xác, nhưng nó có nguy cơ cắt các mô bị ảnh hưởng, hoặc thậm chí làm mất dây. Ngoài ra, một nhóm từ Đại học Nam Florida đã phát triển cách tiếp cận Bản địa hóa hạt phóng xạ (RSL), tuy nhiên các tác động bức xạ bất lợi của nó đã ngăn cản việc áp dụng rộng rãi hơn.

Theo các nhà nghiên cứu Hàn Quốc, các kỹ thuật WGL và RSL cũng có nhiều sai sót vì chúng không tương thích với các hình ảnh quét MRI chính xác hơn. Do đó, nhóm đã chọn phát triển một kỹ thuật có hướng dẫn bằng MRI có thể cho phép tạo ra các thiết bị được tối ưu hóa để phù hợp với từng bệnh nhân.

Data Design Viet Nam-Data Design Viet Nam-Data Design Viet Nam-Data Design Viet Nam-Data Design Viet Nam-Data Design Viet Nam-Data Design Viet Nam-Data Design Viet Nam-Data Design Viet Nam-Data Design Viet Nam-Data Design Viet Nam-Data Design Viet Nam-Data Design Viet Nam-Data Design Viet Nam-Data Design Viet Nam-Data Design Viet Nam-Data Design Viet Nam-Data Design Viet Nam-Data Design Viet Nam-Data Design Viet Nam-Data Design Viet Nam-Data Design Viet Nam-Data Design Viet Nam-Data Design Viet Nam-Data Design Viet Nam-Data Design Viet Nam-Data Design Viet Nam-Data Design Viet Nam-Data Design Viet Nam-Data Design Viet Nam-Data Design Viet Nam-Data Design Viet Nam-Data Design Viet Nam-Data Design Viet Nam-Data Design Viet Nam-Data Design Viet Nam-Data Design Viet Nam-Data Design Viet Nam-Data Design Viet Nam-Data Design Viet Nam-Data Design Viet Nam-Data Design Viet Nam-Data Design Viet Nam-Data Design Viet Nam-Data Design Viet Nam-Data Design Viet Nam-Data Design Viet Nam-Data Design Viet Nam-Data Design Viet Nam-Data Design Viet Nam-Data Design Viet Nam-Data Design Viet Nam-Data Design Viet Nam-Data Design Viet Nam-Data Design Viet Nam-Data Design Viet Nam-Data Design Viet Nam-Data Design Viet Nam-Data Design Viet Nam-Data Design Viet Nam-Data Design Viet Nam-Data Design Viet Nam-Data Design Viet Nam-Data Design Viet Nam-Data Design Viet Nam-Data Design Viet Nam-Data Design Viet Nam-Data Design Viet Nam-Data Design Viet Nam-Data Design Viet Nam-Data Design Viet Nam-Data Design Viet Nam-Using MRI imaging, the researchers were able to accurately identify the location of tumors within their test patients. Image via the Scientific Reports journal.
Sử dụng hình ảnh MRI, các nhà nghiên cứu có thể xác định chính xác vị trí của các khối u trong bệnh nhân thử nghiệm của họ. Hình ảnh trên tạp chí Báo cáo Khoa học.

In 3D và kiểm tra hướng dẫn của nhóm

Để kiểm tra lý thuyết của họ, các nhà khoa học đã nhận được sự đồng ý của 11 bệnh nhân ung thư vú, sử dụng hướng dẫn phụ gia trong quá trình phẫu thuật của họ. Sau khi họ được chấp thuận, nhóm đã tiến hành quét MRI trên các tình nguyện viên của họ và tách các mô ung thư khỏi các mô khỏe mạnh bằng phần mềm Materialise’s Medical.

Các nhà khoa học đã lập mô hình hướng dẫn của họ với sai số 0,5 cm để đảm bảo an toàn cho bệnh nhân. Để tối ưu hóa hiệu suất của các thiết bị của họ, nhóm nghiên cứu sau đó đã thiết kế nó với một lỗ để gắn nó vào núm vú và một rãnh, cột và rãnh trên bề mặt để đánh dấu mô và các bộ phận bên trong của nó.

Sau đó, các hướng dẫn được gắn vào bệnh nhân, trước khi thuốc nhuộm màu xanh được tiêm qua các cột của thiết bị, để cho biết mô đã được loại bỏ. Do tất cả 11 bệnh nhân tiếp tục điều trị sau phẫu thuật, nhóm nghiên cứu sau đó đã chọn đo lường mức độ thành công của họ bằng cách sử dụng độ chính xác của các sản phẩm của họ.

Nhìn chung, phương pháp dựa trên MRI của nhóm được chứng minh là chính xác hơn các phương pháp hiện có, mang lại sai số trung bình là 11mm. Ngoài ra, trong ba trường hợp của nghiên cứu, khối u không được nhìn thấy trên siêu âm nhưng nó được quan sát thấy qua quét MRI, điều này ngăn cản nhu cầu thực hiện sinh thiết xâm lấn.

Mặc dù nhóm thừa nhận rằng kích thước mẫu của họ nhỏ, nhưng họ đã xem hướng dẫn in 3D của họ để thành công. Trên thực tế, do sự khác biệt được quan sát trong điều kiện của bệnh nhân, các nhà khoa học tin rằng thiết bị của họ đã chứng minh được khả năng cải thiện độ chính xác, bất kể giai đoạn phát triển của ung thư.

Các biện pháp chống ung thư của in 3D

Các nhà nghiên cứu đã sử dụng công nghệ in 3D theo nhiều cách trong những năm gần đây, để chống lại ung thư tốt hơn ở mỗi dạng khác nhau của nó.

Các nhà nghiên cứu từ Đại học Bang Washington (WSU) đã tạo ra một giàn giáo in 3D được tẩm đậu nành có khả năng chống lại các tế bào ung thư. Sau khi trộn vào các mô được in sinh học, nhóm nghiên cứu tin rằng hợp chất giống như xương của họ có thể tích cực cải thiện việc chăm sóc hậu phẫu cho các bệnh nhân ung thư trẻ tuổi.

Tương tự, một nhóm các nhà khoa học Tây Ban Nha đã phát triển một loại hydrogel có khả năng bắt chước hành vi của các hạch bạch huyết ở người. Bằng cách kết hợp PEG với heparin, các nhà nghiên cứu có thể in 3D một cấu trúc cho phép tế bào T tăng sinh và chống lại tế bào ung thư hiệu quả hơn.

Ở những nơi khác, các nhà nghiên cứu từ Đại học Virginia Commonwealth đã in 3D một mô hình sống của các tế bào khối u, để hiểu rõ hơn về tiến triển của bệnh. AM đã cho phép nhóm bắt chước hiệu quả hơn các bước chính của việc phổ biến ung thư và cuối cùng mô hình này có thể cho phép họ thử nghiệm các loại thuốc chống ung thư.

Các phát hiện của các nhà nghiên cứu được trình bày chi tiết trong bài báo của họ có tiêu đề "Hướng dẫn phẫu thuật vú in 3 chiều dựa trên hình ảnh cộng hưởng từ để phẫu thuật bảo tồn vú trong ung thư biểu mô ống dẫn tại chỗ: một thử nghiệm lâm sàng."

Nguồn: 3dprintingindustry


Tags: artec eva artec scanner artec 3d scanner artec spider artec eva 3d scanner artec 3d scanner price artec eva price artec eva scanner artec spider scanner artec eva 3d artec eva 3d scanner price artec 3d spider artec spider 3d scanner price máy quét artec máy quét 3d cầm tay máy quét 3D máy scan mini artec máy scan artec máy scan cầm tay máy scan 3d

© 2019-2025 Data Design Viet Nam . Developed by Data Design Viet Nam