Cách In 3D Được Sử Dụng Trong Lĩnh Vực Tiết Niệu
Ngày tạo: 27/10/2020 2:10:11 CHKể từ khi ra đời vào những năm 80, in 3D đã cố gắng tìm thấy chính mình trong nhiều ngành và lĩnh vực hơn chúng ta có thể đếm được. Một trong những lĩnh vực đó là tiết niệu - lĩnh vực y tế liên quan đến hệ thống đường tiết niệu. Một đánh giá tài liệu gần đây được xuất bản trên BJU International đề cập đến những phát triển và thành tựu mới nhất của các nhà nghiên cứu sử dụng in 3D để đẩy thuốc tiết niệu vượt qua giới hạn của nó.
Giáo dục và lập kế hoạch phẫu thuật
Các bản quét giải phẫu 2D và 3D có thể được sử dụng để tạo mô hình chính xác, được cá nhân hóa về cơ quan của bệnh nhân. Mô hình này sau đó có thể được cắt lát và nhân viên y tế có thể tự chế tạo bản in với chi phí thấp. Nhìn vào các mô hình thận in 3D, Knoedler et al. đã cố gắng sử dụng in 3D để nâng cao hiểu biết và độ chính xác của sinh viên y khoa khi chẩn đoán khối u ác tính. Một nhóm sinh viên y khoa năm nhất đã được chụp CT và các mô hình in 3D của thận bị ung thư làm tài nguyên. Khi được yêu cầu chẩn đoán thận với sự trợ giúp của các mô hình in 3D, các nhà nghiên cứu nhận thấy rằng các đánh giá được cải thiện ở ba trong bốn chỉ số của R.E.N.A.L. điểm số đo thận khi so sánh với chụp CT đơn thuần (bán kính, khoảng cách gần hệ thống thu thập và vị trí).
Tương tự, Ebbing và cộng sự đã sử dụng mô hình in 3D của bộ phận giả ung thư để giúp sinh viên y khoa xác định vị trí chính xác các khối u. Khi chỉ sử dụng MRI, sự khác biệt về độ chính xác giữa sinh viên và chuyên gia là 47%. Con số này giảm đáng kể xuống còn 17% khi sinh viên được tiếp cận với in 3D.
Từ quét MRI (A) sang mô hình kỹ thuật số (B) đến mô hình in 3D vật lý
Thiết bị tiết niệu
Để bổ sung cho các mô hình polyme của các cơ quan, in 3D cũng có thể được sử dụng để sản xuất thiết bị y tế cho các thủ thuật tiết niệu. Park và cộng sự. đã tạo mẫu và thử nghiệm thành công một bộ van nắp nhựa được sản xuất bổ sung chỉ có kích thước 2,8 x 5,3mm. Các van này được gắn vào một stent niệu quản - một ống mỏng được thiết kế để ngăn chặn sự cản trở dòng chảy của nước tiểu - và đã thành công trong việc ngăn chặn sự trào ngược hoặc chảy ngược trong môi trường thử nghiệm. Các nhà nghiên cứu muốn phát triển phương pháp của họ hơn nữa và hy vọng sẽ thấy nó được áp dụng trong môi trường lâm sàng thực sự.
In sinh học 3D
Có lẽ ứng dụng tuyệt vời nhất (và không may là ứng dụng kém phát triển nhất) là in sinh học 3D của các tế bào nuôi cấy thực tế để cấy ghép, mặc dù việc chế tạo thành công bất kỳ cơ quan chính sẵn sàng phẫu thuật nào vẫn chưa được thực hiện. Đạt được những bước tiến lớn theo hướng đó, Kumar et al. quản lý để in 3D các vi tổ chức thận - một nguồn tế bào thận kinh tế. Với một số phát triển của công nghệ và có lẽ là sự thay đổi về môi trường (như ISS), chúng ta có thể thấy toàn bộ nội tạng thay thế được in 3D sẽ trở thành một lựa chọn trong những thập kỷ tới.
Sự phát triển trong in sinh học 3D.
Bạn có thể tìm thấy thêm chi tiết về các ứng dụng của in 3D trong lĩnh vực tiết niệu trong tổng quan tài liệu có tiêu đề "Các ứng dụng hiện tại của in ba chiều trong tiết niệu". Nó được đồng tác giả bởi Michael Y. Chen, Jacob Skewes, Mathilde Desselle, Cynthia Wong, Maria A. Woodruff, Prokar Dasgupta và Nicholas J. Rukin.
Tiết niệu không phải là khía cạnh duy nhất của y học được hưởng lợi từ sản xuất phụ gia. Tại Đại học Thanh Hoa, Bắc Kinh, các nhà nghiên cứu đã in 3D một mô cấy ghép mô cổ tử cung được cá nhân hóa để chống lại virus gây u nhú ở người (HPV). Mô cấy xốp được chứa các protein chống HPV và được coi là khuyến khích sự phát triển của mô trong khi ức chế sự lây lan của vi rút. Ở những nơi khác, tại Hàn Quốc, các nhà nghiên cứu đã in 3D một cảm biến sinh học y tế đeo được để theo dõi sức khỏe cá nhân. Cho đến nay, những người sáng tạo đã sử dụng thiết bị này để thực hiện các nghiên cứu về giấc ngủ và đo hoạt động điện trong cơ bắp khi tập thể dục.
Tags: data design data design viet nam ddv mayin3D congnghein3D in3D